UBND HUYỆN BÌNH GIANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tổng truy cập: 18,631,484 (Hôm nay: 10 online: 04) Toàn huyện: 110,217,334 (Hôm nay: 673 online: 312) Đăng nhập

UBND HUYỆN BÌNH GIANG

TRƯỜNG THCS VĨNH HƯNG

           

Số: 01/CL-THCSVH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                   

                Vĩnh Hưng, ngày 09 tháng 10 năm 2020

 

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS VĨNH HƯNG

 GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

Trường THCS Vĩnh Hưng được thành lập theo Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của UBND huyện Bình Giang trên cơ sở sáp nhập trường THCS Vĩnh Tuy và trường THCS Hưng Thịnh, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/8/2020. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương, cùng với sự nỗ lực cố gắng của các thế hệ giáo viên và học sinh, chất lượng giáo dục nhà trường luôn duy trì bền vững và liên tục đạt danh hiệu thi đua “Tập thể lao động tiên tiến”.

Đây là sự khẳng định về chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường trong những năm vừa qua, đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để nhà trường xây dựng chiến lược phát triển với mục tiêu tiếp tục xây dựng các hạng mục cơ sở vật chất, củng cố vững chắc các tiêu chuẩn về đội ngũ, chất lượng giáo dục để phấn đấu trường đạt kiểm định chất lượng và chuẩn quốc gia vào năm học 2024 - 2025, là địa chỉ tin cậy của các bậc cha mẹ học sinh cũng như nhân dân trên địa bàn xã Vĩnh Hưng.

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế và sự phát triển như vũ bão của CNTT, của nền kinh tế xã hội nước ta đòi hỏi cần có người lao động sáng tạo, năng động, có kỹ năng sống, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Với tinh thần đó, trường THCS Vĩnh Hưng xây dựng “Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Vĩnh Hưng giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.

Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Vĩnh Hưng giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết nghị của Hội đồng trường và hoạt động của Hiệu trưởng cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Vĩnh Hưng là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Đồng thời cùng góp phần đưa sự nghiệp giáo dục xã Vĩnh Hưng phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

I. Môi trường bên trong (Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,…)

1. Mặt mạnh

Năm học 2019 - 2020 cả hai trường THCS Vĩnh Tuy và trường THCS Hưng Thịnh đã đạt được một số kết quả, thành tích về các mặt hoạt động giáo dục:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh đều đạt các chỉ tiêu kế hoạch giáo dục nhà trường được thông qua tại hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học;

Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đều đạt 100%. Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT công lập tiếp tục được duy trì ổn định và có sự tiến bộ về điểm trung bình các môn thi, cả hai trường THCS đều có vị trí xếp thứ tự trong nhóm 50/252 trường trong toàn tỉnh (theo số liệu thống kê của phòng GDTrH - Sở GD&ĐT Hải Dương tháng 7 năm 2020).

Tập thể CBGV, NV của nhà trường đoàn kết, nhất trí cao, tinh thần trách nhiệm chăm lo xây dựng tập thể. Đa số học sinh ngoan, lễ phép.

Nhà trường đã và đang thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua như: “thi đua dạy tốt - học tốt”, “học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “xây dựng văn hóa công sở”, ... Chất lượng giáo dục học sinh được đánh giá sát thực tế hơn, uy tín của đội ngũ giáo viên ngày được củng cố và nâng cao hơn.

Có sự quan tâm sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền xã, các ban, ngành, đoàn thể nhân dân trong xã và các bậc cha mẹ học sinh.

Cơ sở vật chất trường lớp hiện tại đảm bảo yêu cầu tối thiểu về số phòng học để thực hiện chương trình GDPT 2006, tiến tới thực hiện chương trình GDPT 2018.

2. Khó khăn

Chất lượng giáo dục học sinh ở một số tiêu chí như học sinh có học lực giỏi, học lực khá, học sinh bộ môn các cấp còn thấp so với bình quân chung toàn huyện. Kết quả kiểm tra chất lượng theo đề chung toàn huyện còn rất khiêm tốn, có môn đứng cuối trong huyện. Không đồng đều về chất lượng giáo dục của hai đơn vị trước khi sáp nhập.

Hiệu lực và hiệu quả quản lí, quản trị nhà trường của hai đơn vị trước khi sáp nhập có sự khác biệt. Tâm lý và thói quen làm việc của giáo viên, nhân viên của hai đơn vị cũng cách biệt khá lớn. Sau sáp nhập có sự dôi dư giáo viên, nhân viên nên việc sắp xếp, phân công nhiệm vụ, đề nghị điều chuyển tất yếu gây tâm lý hoang mang thiếu ổn định của giáo viên, nhân viên. Do đó vấn đề củng cố xây dựng khối đoàn kết nội bộ phải được đặt lên hàng đầu.

Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều giữa hai đơn vị trước khi sáp nhập, cơ cấu giáo viên còn một số bất cập giữa hai tổ chuyên môn.

Một số gia đình học sinh chưa thật sự quan tâm sâu sát tới việc học tập, rèn luyện của con nên số học sinh chưa ham học, chưa thực hiện nội quy của nhà trường vẫn còn. Tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn đang tiếp diễn với nhiều kịch bản khó lường, việc dạy - học trực tuyến đã và sẽ là khó khăn thử thách lớn đối với đơn vị mới sáp nhập.

Cơ sở vật chất của nhà trường: phòng học đủ cho 12 lớp; thiếu 10 phòng học bộ môn của hai cơ sở điểm trường; sân TDTT chưa đảm bảo ở cơ sở Vĩnh Hưng 2 (VH2 - thôn Ngọc Mai); sân trường cơ sở Vĩnh Hưng 1 (VH1 - thôn Lại) còn nhỏ hẹp, trũng thấp; các cổng, tường rào của hai cơ sở đã xuống cấp nghiêm trọng, có thể đổ vỡ bất kỳ thời điểm nào; nhà vệ sinh của học sinh và giáo viên ở cơ sở VH1 xuống cấp phải sửa chữa ngay.

Tất cả những khó khăn nêu rên đã ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động giáo dục của nhà trường.

3. Số liệu thống kê hiện trạng

a) Quy mô số lớp, số học sinh

Tổng số học sinh: 358 học sinh; tổng số lớp: 12 lớp;

Trong đó cơ sở trung tâm (VH1 - thôn Lại): 7 lớp với 202 học sinh; cơ sở điểm trường VH2 (thôn Ngọc Mai): 5 lớp với 156 học sinh.

b) Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên:

- Tổng số cán bộ viên chức, người lao động: 30.

Trong đó: 3 cán bộ quản lý, 23 giáo viên, 4 nhân viên; hợp đồng bảo vệ: 2 người.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

+ Thạc sỹ: 0/30, tỉ lệ: 0%;

+ Đại học: 23/30, tỉ lệ: 76,7%;

+ Cao đẳng: 7/30, tỉ lệ: 23,3%;

+ Trung cấp: 0/30, tỉ lệ: 0%.

- Trình độ lý luận chính trị:

+ Cao cấp: 0, tỉ lệ: 0%;

+ Cử nhân: 0, tỉ lệ: 0%;

+ Trung cấp: 5/30, tỉ lệ: 16,7%

+ Sơ cấp/tương đương: 18/30, tỉ lệ: 60%.

- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của giáo viên:

+ Giáo viên đã đạt Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 0/26, tỉ lệ: 0%;

+ Giáo viên đã đạt Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 15/23, tỉ lệ: 65,2%;

+ Giáo viên đã đạt Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 17/23, tỉ lệ: 73,9%;

+ Giáo viên đã đạt TPT Đội giỏi cấp huyện: 2/23, tỉ lệ: 8,7%.

- Lãnh đạo nhà trường có 3 người, trong đó 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng. Cả 3 đồng chí có trình độ đào tạo đạt chuẩn, có năng lực quản lý và quản trị trường học cơ bản tốt, có kinh nghiệm nhiều năm làm công tác quản lý, với phong cách làm việc khoa học, tận tâm, dân chủ, luôn lắng nghe và có những quyết định hợp tình, hợp lý trong giải quyết công việc và tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Có 4 nhân viên, trong đó có 1 nhân viên kế toán, 1 nhân viên văn thư, 1 nhân viên thư viện, 1 nhân viên thiết bị giáo dục (do nhân viên kế toán dôi dư sau sáp nhập tạm thời điều chuyển sang công tác khác). Trường có 2 cơ sở, hợp đồng lao động thời vụ với 2 nhân viên bảo vệ.

- Tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm, yêu nghề; một số giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, một số giáo viên đã là giáo viên cốt cán của huyện; có 5 giáo viên mới được tuyển dụng năm 2020.

c) Cơ sở vật chất nhà trường:

STT

Nội dung thống kê báo cáo

Đơn vị tính

Hiện có

So với yêu cầu còn thiếu

1

Diện tích

m2

10 442,8

0

2

Điểm trường

điểm

2

0

3

Phòng học thông thường

Phòng

12

0

Trong đó: 

Kiên cố

Phòng

12

0

Cấp 4

Phòng

0

0

4

Phòng Thư viện

Phòng

2

0

5

Phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành

Phòng

8

10

6

Khối phòng hiệu bộ, phòng làm việc

Phòng

16

4

7

Công trình vệ sinh

 

 

 

 

Học sinh

Nữ

Phòng

2

1 (xây mới)

Nam

Phòng

2

1 (xây mới)

CBGV

Nữ

Phòng

2

0

nam

Phòng

2

0

8

Bàn ghế học sinh (quy ra 2 chỗ ngồi)

Bộ

210

0

9

Bàn ghế giáo viên

Bộ

19

0

10

Thiết bị tin học (máy tính)

Bộ

23

 

Trong đó

Dùng cho học sinh

Bộ

15

15

Dùng cho BGH, VP

Bộ

5

0

Dùng cho giáo viên

Bộ

3

5

11

Máy chiếu (máy và màn chiếu)/TV

Bộ

5 MC

15 TV/MC

12

Thiết bị phòng ngoại ngữ

Phòng

1

1

13

Thiết bị đồ dùng dạy học

Bộ

8

4 (do cũ hỏng nhiều)

- Diễn giải:

+ Phòng học thông thường: 12 phòng với đầy đủ bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, quạt trần, hệ thống mạng wifi, camera an ninh.

+ Phòng bộ môn: 8 phòng, gồm: 2 phòng thực hành Hóa - Sinh, 2 phòng thực hành Lý - Công nghệ,  1 phòng học ngoại ngữ, 1 phòng Tin học có 15 máy vi tính, 1 phòng Âm nhạc, 1 phòng đa chức năng.

+ Khối phòng làm việc: 1 phòng hiệu trưởng, 2 phòng phó hiệu trưởng, 2 phòng tổ chuyên môn, 1 phòng văn thư, 1 phòng kế toán - tổ văn phòng, 2 phòng y tế, 2 phòng Đoàn - Đội, 1 phòng họp HĐGD, 1 phòng chờ GV, 2 phòng TBGD dùng chung, 1 phòng bảo vệ.

+ Có hệ thống camera giám sát an ninh ở tất cả các phòng học thông thường và phòng học bộ môn, hành lang các lớp học, khu nhà để xe, sân trường, cổng trường.

+ Trường có tường rào, cổng, biển trường nhưng đã xuống cấp, cần xây dựng mới. Sân trường có cây xanh bóng mát, cảnh quan mát mẻ, sạch nhưng chưa đẹp.

4. Thuận lợi - Cơ hội

Trường được thành lập do sáp nhập hai trường THCS trên cùng địa bàn một xã mới được sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã năm 2019, tất cả là khởi đầu cho một giai đoạn mới.

Cơ sở vật chất mới được đầu tư bổ sung khu phòng học bộ môn tại cơ sở Vĩnh Hưng 2 (thôn Ngọc Mai), đủ các phòng học thông thường, các điều kiện cơ bản về sân chơi bãi tập TDTT cho học sinh đều có, tuy chưa đạt chuẩn.

Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên sau sáp nhập cũng có nhiều người mới, đa số đạt chuẩn, nhiều giáo viên trẻ, nhiệt tình tận tụy và trách nhiệm cao với công việc.

Có sự quan tâm sâu sát của cấp ủy đảng, chính quyền xã; sự phối hợp, hỗ trợ tích cực về hoạt động giáo dục học sinh của các bậc CMHS, nhất là ban đại diện CMHS toàn trường, các lớp.

5. Khó khăn - Thách thức

Một số giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh; một số giáo viên lớn tuổi nên việc ứng dụng công nghệ thông tin, ký thuật mới vào dạy học còn hạn chế. Tâm lý khác biệt về hai trường THCS trước khi sáp nhập còn trong tư tưởng của một số cán bộ giáo viên, cần có thời gian để hòa đồng.

Trường có hai điểm trường cách nhau tới 3 km; trong phân công nhiệm vụ giảng dạy của nhiều giáo viên phải di chuyển hàng ngày giữa hai cơ sở điểm trường.

Cơ sở vật chất thiếu thốn, nhiều công trình phụ trợ xuống cấp nghiêm trọng cần thay mới hoặc sửa chữa, nhưng nguồn kinh phí đầu tư của địa phương chưa có, xã mới sáp nhập đơn vị hành chính, nợ công còn cao, nguồn kinh phí từ đấu giá quyền sử dụng đất không có, ban lãnh đạo cấp ủy, chính quyền trong giai đoạn kiện toàn đang bắt nhịp hoạt động nên chưa có đột phá trong xây dựng cơ bản công trình phúc lợi tập thể.

Số học sinh theo dự báo giai đoạn 2020 - 2025 sẽ tăng dần, quy mô có thể lên tới 17 lớp với gần 600 học sinh, do đó yêu cầu về số phòng học trong vài năm tới còn thiếu rất nhiều.

II. Môi trường bên ngoài (Văn hóa, xã hội, dân cư, địa bàn, sự phát triển, kế hoạch chung của các cấp, tình hình đổi mới giáo dục,…)

1. Cơ hội

Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, cán bộ giáo viên,  nhân viên có nhiều cơ hội học hỏi, tiếp cận, giao lưu với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, trong huyện, trong tỉnh và cả nước thông qua mạng Internet.

Nhiều gia đình học sinh có mạng internet, có thiếu bị truy cập mạng internet như máy vi tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Do đó học sinh có nhiều cơ hội tìm kiếm thông tin học tập trên mạng internet, sử dụng thiết bị để học trực tuyến trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 (nếu phải thực hiện giãn cách xã hội).

Nhu cầu được tiếp cận và thụ hưởng nền giáo dục chất lượng tốt của học sinh và các bậc cha mẹ học sinh hiện nay là tất yếu và ngày một tăng. Nhà trường đã và đang từng bước chuẩn bị các nguồn lực về đội ngũ giáo viên, nguồn lực cơ sở vật chất phòng học, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục. Trong xu thế của công nghệ 4.0, nhà trường đã đầu tư một số hạ tầng kỹ thuật về mạng internet cap quang tốc độ cao ở hai cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng dạy học trực tuyến trên nền tảng số như microsoft teams/zoom, sử dụng một số mạng xã hội phù hợp để tăng cường thông tin điều hành, quản lý trường học trực tuyến, truyền thông về nhà trường như zalo/facebook. Nhà trường luôn nhận được sự tín nhiệm, ủng hộ cao của các bậc cha mẹ học sinh và học sinh. Đây chính là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực tinh thần, vật chất góp phần củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

Đội ngũ GV trẻ của nhà trường được đào tạo chính quy, có ý thức trau dồi năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, tự bồi dưỡng tay nghề thường xuyên, sẽ là lực lượng kế thừa đội ngũ giáo viên nhiều kinh nghiệm.

Nhà trường nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp, hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành, đoàn thể nhân dân trong xã.

2. Thách thức

Điểm xuất phát về chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn của đơn vị trước khi sáp nhập còn thấp, cơ sở Vĩnh Hưng 2 nhiều năm thuộc nhóm cuối của huyện. Các bậc cha mẹ học sinh và đảng bộ, chính quyền, nhân dân trong xã luôn kỳ vọng, đặt niềm tin với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của học sinh, nhất là chất lượng đầu ra của nhà trường. Đó là đòi hỏi chính đáng, thực sự là áp lực đối với giáo viên và học sinh để nỗ lực phấn đấu củng cố, nâng cao hơn chất lượng dạy - học, cải thiện vị thế nhà trường trong huyện.

Xu thế tất yếu về cạnh tranh trong các trường liền kề địa bàn giáp ranh trong tuyển sinh lớp 6 đầu cấp, trong kỳ thi vào lớp 10 THPT công lập.

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục chưa cao. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học tích cực, dạy học phân hóa, nâng cao trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn hạn chế.

Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học hiện nay chưa có kinh phí bổ sung; các trang thiết bị dạy học hiện đại như TV lớn, máy chiếu đa năng vẫn chưa thể đáp ứng được 1 thiết bị/phòng học do không có nguồn kinh phí.

III. Đánh giá việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015 - 2020

1. Chất lượng giáo dục toàn diện

1.1. Chất lượng giáo dục đạo đức

- Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt trên 95%;

- Không có học sinh vi phạm pháp luật, không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội.

1.2. Chất lượng giáo dục văn hóa

- Học sinh xếp loại học lực khá, giỏi đạt tỉ lệ từ 58% trở lên; xếp loại học lực yếu không quá 5%, không có học sinh xếp loại học lực kém;

- Học sinh khối 9 tốt nghiệp THCS luôn đạt từ 98% trở lên;

- Học sinh lớp 9 thi đỗ vào các trường THPT công lập đạt tỉ lệ từ 60% trở lên; Điểm bình quân các môn thi năm sau đều có tiến bộ hơn so với năm trước; xếp thứ chung trong tỉnh có xu hướng tiến bộ, năm 2020 cả hai trường đều nằm trong nhóm 50/252 trường trong toàn tỉnh.

- Chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng được quan tâm, số học sinh đạt giải trong các cuộc thi học sinh giỏi môn văn hóa lớp 9, điền kinh cấp huyện có số lượng tăng dần theo các năm học.

1.3. Các hoạt động khác

 Giáo dục thể chất, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động nhân đạo từ thiện, công tác xã hội, thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” được nhà trường quan tâm, các cấp đánh giá cao.

2. Công tác phổ cập

- Phổ cập giáo dục THCS: đạt mức độ 3.

3. Công tác quản lý

3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học

Kế hoạch được xây dựng đúng quy trình, được thảo luận, góp ý dân chủ công khai từ hội nghị viên chức cấp tổ, hội đồng trường, hội nghị cán bộ viên chức toàn trường; thống nhất các chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp thực hiện, bám sát thực tế của đơn vị và địa phương, có tính khả thi.

Kế hoạch đã chú ý sâu sắc vào các giải pháp khắc phục những vấn đề hạn chế nổi bật nhất, cần kíp nhất của nhà trường sau sáp nhập; định hướng xây dựng nền tảng về chất lượng các mặt hoạt động của nhà trường trong tương lai gần của giai đoạn 2020 - 2025.

3.2. Quản lý hồ sơ sổ sách trường: thực hiện theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo về các loại hồ sơ sổ sách trong cơ sở giáo dục, quản lý đúng quy chế.

3.3. Quản lý tài chính

Thực hiện đúng Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định về chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp công lập, quy định về công khai thu chi dự toán NSNN theo hàng quý, 6 tháng, cả năm;

Thực hiện đúng quy định của cấp có thẩm quyền về các khoản thu, huy động, vận động tài trợ; hồ sơ thu - chi đảm bảo đúng, đủ theo quy định; ban thanh tra nhân dân thực hiện vai trò giám sát các khoản huy động, vận động tài trợ ngoài NSNN theo đúng quy định;

Hạn chế: một số khoản thu - chi quyết toán chưa kịp thời theo kế hoạch thời gian, hiệu quả công tác phối hợp giữa một số cá nhân, bộ phận với ban tài vụ còn chưa cao, làm chậm tiến độ chung của nhà trường.

3.4. Công tác kiểm tra nội bộ

Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ, cơ bản là thực hiện theo kế hoạch hàng tháng, kiểm tra đột xuất vào cuối mỗi học kỳ;

Trong các năm học đã kiểm tra đánh giá tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Hồ sơ kiểm tra đảm bảo thiết lập đầy đủ, coi trọng khâu nhận xét, góp ý, tư vấn, thúc đẩy trong công tác kiểm tra, làm cơ sở quan trọng để đánh giá xếp loại viên chức cuối năm học;

Ban thanh tra nhân dân đã thực hiện tốt vai trò giám sát, phối hợp kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, chuyên đề đối với cán bộ viên chức trong các năm học.

3.5. Công tác xã hội hoá giáo dục

Tham mưu với Đảng uỷ, HĐND, UBND xã vận động các đoàn thể nhân dân và lực lượng xã hội khác tích cực phối hợp, tham gia vào công tác giáo dục học sinh, đặc biệt quan tâm sâu sắc về nội dung, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử cho học sinh từ trong mỗi gia đình, trong xóm thôn, dòng họ;

Vận động nguồn lực vật chất từ các cá nhân, doanh nghiệp để tặng quà khuyến học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; bổ sung thêm trang thiết bị trong các phòng học để phục vụ học sinh, tặng thưởng động viên khích lệ học sinh có kết quả và thành tích tiêu biểu trong các đợt thi đua học tập, các đợt kiểm tra chất lượng theo đề chung toàn huyện, sơ kết học kỳ I và tổng kết năm học hàng năm.

3.6. Kết quả thi đua của đơn vị

a) Các danh hiệu thi đua

Năm học

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

2019 - 2020

Tập thể lao động tiên tiến

Quyết định số 3249/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 của Chủ tịch UBND huyện Bình Giang.

b) Các hình thức khen thưởng

Năm học

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

không

 

B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

I. SỨ MỆNH

Học sinh có kiến thức cơ bản vững chắc, phát triển các phẩm chất và năng lực cá nhân ở các môn học; có hiểu biết và thực hành kỹ năng sống tốt, giao tiếp tự tin, ứng xử văn hóa, yêu quý mọi người, trung thực .

II. TẦM NHÌN

Trường THCS Vĩnh Hưng là trường có kỷ cương, nền nếp tốt trong hoạt động giáo dục; chất lượng giáo dục đứng ở tốp giữa của huyện Bình Giang. Tập thể giáo viên và học sinh luôn có ý thức phấn đấu xây dựng phát triển nhà trường thành địa chỉ giáo dục chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện giáo dục của con em nhân dân trong xã và khu công nghiệp liền kề.

III. GIÁ TRỊ CỐT LÕI

Nối kết truyền thống.

Chất lượng giáo dục tốt.

Tự tin - khát vọng vươn lên. 

Phát triển - Đổi mới và hội nhập.    

IV. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

Tất cả vì học sinh thân yêu.

C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

I. Mục tiêu chung

- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp mô hình giáo dục phát triển phẩm chất. năng lực học sinh, theo kịp xu thế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thời kỳ hội nhập; phấn đấu là trường THCS trong nhóm giữa của huyện Bình Giang.

- Giáo dục các thế hệ học sinh theo 5 trụ cột do UNESCO đề xướng “học để biết - học để làm - học để chung sống - học để khẳng định mình”; với niềm tự hào là học sinh THCS Vĩnh Hưng, phấn đấu rèn luyện đề trở thành những công dân có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực làm chủ cuộc sống, phát triển đầy đủ về thể lực và trí lực để sống, làm việc, hội nhập toàn cầu.

- Tích cực vận động các nguồn lực xã hội hóa để phối hợp tốt trong hoạt động giáo dục học sinh, tăng cường điều kiện về cơ sở vật chất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

II. Mục tiêu cụ thể

1. Mục tiêu ngắn hạn

 Củng cố và nâng chất lượng giáo dục theo các tiêu chí đánh giá trường chuẩn Quốc gia, từng bước khẳng định hình ảnh nhà trường trong cộng đồng dân cư. Phấn đấu đến cuối giai đoạn 2020 - 2025 đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục đề được đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng và trường chuẩn Quốc gia.

2. Mục tiêu trung hạn

Duy trì ổn định và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục; cải tiến và nâng cao chất lượng trường đạt mức độ 2 về kiểm định chất lượng giáo dục; tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng mới khu nhà 3 tầng 12 phòng học để thay thế khu phòng học đã và đang xuống cấp, đảm bảo đủ các phòng học bộ môn và cơ sở vật chất khác cho hoạt động giáo dục theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Hàng năm được UBND huyện công nhận danh hiệu thi đua “Tập thể lao động Tiên tiến”.

3. Mục tiêu dài hạn đến năm 2030

Phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

- Chất lượng giáo dục duy trì ở tốp giữa của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương;

- Duy trì bền vững kết quả trường chuẩn quốc gia và KĐCLGD giai đoạn 2025 - 2030. Phấn đấu đạt mức độ 2.

- Có quy mô ổn định và phát triển, là cơ sở giáo dục uy tín, đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện của học sinh trong xã và khu vực lân cận.

III. Chỉ tiêu

1. Danh hiệu tập thể

Hàng năm được UBND huyện công nhận danh hiệu thi đua “Tập thể lao động tiên tiến”, phấn đấu được công nhận “Tập thể lao động xuất sắc”.

Chi bộ hàng năm: Trong sạch vững mạnh, Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Các đoàn thể (công đoàn, chi đoàn, liên đội): Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Học sinh

* Quy mô: từ 12 đến 17 lớp; số học sinh từ 400 đến 600 học sinh.

* Chất lượng giáo dục đại trà:

Hạnh kiểm: xếp loại tốt từ 70% đến 80%; xếp loại khá 15% - 25%; xếp loại trung bình không quá 5%, không có xếp loại yếu;

Học lực: xếp loại giỏi khoảng 20%, xếp loại khá trên 40%, xếp loại trung bình khoảng 37%, xếp loại yếu không quá 3%, phấn đấu không có học sinh xếp loại học lực kém;

* Học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS hàng năm đạt từ 98% trở lên. Số học sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT công lập đạt tỉ lệ từ 65% trở lên. Điểm trung bình và tỉ lệ đỗ phấn đấu xếp không quá thứ 9/17 trường trong toàn huyện, xếp không quá 100/252 trường trong toàn tỉnh .

* Chất lượng giáo dục mũi nhọn: có số lượng học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi môn văn hóa, TDTT trong nhóm giữa của huyện Bình Giang.

3. Cán bộ giáo viên, nhân viên

Đảm bảo đủ giáo viên dạy các bộ môn, cơ cấu giáo viên hợp lý, đảm bảo chất lượng. Phấn đấu có 100% đạt chuẩn theo quy định. Hằng năm có từ 80% cán bộ viên chức đạt danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, trong đó có 15% đạt danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Có giáo viên tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi/giáo viên chủ nhiệm giỏi/ giáo viên TPT giỏi cấp huyện và được công nhận cấp huyện; phấn đấu có giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.

4. Các điều kiện khác

Đáp ứng tốt yêu cầu, mục tiêu cần đạt về chất lượng giáo dục theo chương trình giáo dục hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông 2018. Các hoạt động giáo dục đảm bảo học sinh được phát triền hoàn toàn các phẩm chất, năng lực sẵn có của bản thân, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng.

IV. Nhiệm vụ cụ thể để thực hiện mục tiêu

1. Thực hiện kế hoạch phát triển

Huy động 100% số học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học vào lớp 6, giữ vững số lượng học sinh các khối lớp khác để đảm bảo quy mô phát triển ổn định. Duy trì sĩ số trong năm học, không để học sinh bỏ học vì điều kiện kinh tế gia đình. Dự kiến quy mô số lớp, số học sinh của các năm học trong giai đoạn 2020 - 2025 như sau:

Năm học

S

lớp

Tổng số HS

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

2020 - 2021

12

360

3

100

4

100

3

85

2

75

2021 - 2022

14

405

4

120

3

100

4

100

3

85

2022 - 2023

15

464

4

148

4

116

3

100

4

100

2023 - 2024

16

540

5

175

4

148

4

117

3

100

2024 - 2025

17

588

4

147

5

175

4

149

4

117

2. Đội ngũ CBQL, GV, NV thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục

2.1. Về cơ cấu đội ngũ: Đủ về số lượng, cân đối các bộ môn, các hoạt động

Năm học

CBQL

Viên chức chuyên môn chung

Giáo viên

TS

Toán

Ngữ văn

Tiếng Anh

KHTN

LS&ĐL

GDTC

Công nghệ

GD CD

Tin học

NT (AN, MT)

2020 - 2021

3

4

21

4

3

3

3

2

2

0

1

1

2

2021 - 2022

3

4

22

4

4

3

3

2

2

1

1

1

2

2022 - 2023

3

4

23

4

4

3

3

3

2

1

1

1

2

2023 - 2024

2

4

25

4

4

3

4

3

2

1

1

1

2

2024 - 2025

2

4

27

5

5

3

4

3

2

1

1

1

2

2.2. Chất lượng đội ngũ: 100% CBGV, NV có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn từ khá trở lên, sức khỏe đảm bảo.     

Năm

học

Tổng số CBGV, NV

Phẩm chất đạo đức

Xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ

Sức khoẻ

Tốt

Khá

TB

Giỏi

Khá

TB

Tốt

Khá

 

2020 - 2021

28

28

0

0

7

20

1

26

2

 

2021 - 2022

29

29

0

0

8

20

1

27

2

 

2022 - 2023

30

30

0

0

8

21

1

28

2

 

2023 - 2024

31

31

0

0

9

21

1

28

3

 

2024 - 2025

33

33

0

0

9

23

1

30

3

 

                       

2.3. Về danh hiệu thi đua:

TT

Năm học

CSTĐ

Lao động tiên tiến

Cấp cơ sở

Cấp tỉnh

2

2020 - 2021

03

0

20

3

2021 - 2022

03

0

20

4

2022 - 2023

02

0

22

5

2023 - 2024

03

0

22

6

2024 - 2025

03

01

22

3. Xây dựng cơ sở vật chất

Tham mưu với các cấp lãnh đạo, xây dựng thêm 01 dãy nhà gồm 12 phòng học để đảm bảo đủ phòng học đến năm 2025 như bảng dưới đây:

Năm học

Phòng học thông thường

Phòng bộ môn

Phòng

Đoàn đội

Phòng

y tế

Phòng

truyền thống

Phòng

Thư viện

Phòng tư vấn HS

2020 - 2021

12

8

1

1

0

1

0

2021 - 2022

12

8

1

1

0

2

1

2022 - 2023

12

8

1

1

0

2

1

2023 - 2024

12

11

1

1

1

2

1

2024 - 2025

17

15

2

2

1

2

2

Thư viện, thiết bị giáo dục: đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ tốt trong hoạt động giảng dạy, giáo dục.

4. Thực hiện kế hoạch dạy học

4.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:

a) Giáo dục đạo đức: Nhà trường triển khai thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU, ngày 31 tháng 8 năm 2016 của BCH Đảng bộ tỉnh Hải Dương về việc tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020

b) Về văn hóa: Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học linh hoạt, hiệu quả; vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của từng năm học, từng lớp, từng bộ môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

c) Giáo dục thể chất, thẩm mỹ, hướng nghiệp dạy nghề

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc có hiệu quả nội dung giáo dục thể chất, giáo dục  thẩm mỹ, hoạt động hướng nghiệp dạy nghề hàng năm đều được xếp vào nhóm tốt của huyện.

d) Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trường học an toàn về an ninh trật tự

Hàng năm thực hiện đầy đủ các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Hàng năm được cấp có thảm quyền công nhận trường đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn về an ninh trật tự”.

4.2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu:

Hàng năm có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt, phấn đấu các năm học có giải học sinh giỏi cấp huyện, phấn đấu có học sinh giỏi cấp tỉnh.

Hàng năm có kế hoạch cụ thể phụ đạo học sinh yếu, tăng cường phương pháp giảng dạy theo hướng ''cá thể hoá học sinh'' để giảm tỉ lệ học sinh yếu về văn hoá theo chỉ tiêu hội nghị CBVC đề ra.

4.3. Công tác phổ cập:

Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, XMC mức độ 2.

D. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh

- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, dạy học hướng tới từng cá nhân học sinh.

- Nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT, cfhuyển đổi số trong hoạt động dạy và hoạt động học.

- Tăng cường rèn luyện kỹ năng và khả năng tương tác của học sinh trong quá trình dạy học.

- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tạo điều kiện phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của từng học sinh.

- Đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.

- Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn và giáo dục tốt kỹ năng sống cho học sinh; giúp học sinh có được những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hội nhập cơ bản.

- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử, thích ứng kịp thời với hoạt động dạy học trực tuyến trong điều kiện dịch bệnh Covid-19... Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học.

- Động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng máy tính, đọc hiểu được tiếng Anh, phục vụ cho công việc giảng dạy làm việc trong ngôi trường tiên tiến hiện đại.

II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ

-  Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng lãnh đạo và giáo viên theo hướng sử dụng tốt những giáo viên hiện có và tuyển dụng giáo viên mới đáp ứng được yêu cầu của công việc.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng chuyên môn nghiệp vụ; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, trí tuệ, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu cao của xã hội trong thời kỳ hội nhập.

- Tạo môi trường làm việc thân thiện, năng động, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi CBGV, NV đều tự hào, mong muốn cống hiến cho sự phát triển bền vững của nhà trường.

- Nâng cao thu nhập cho CBGV, NV, tạo nguồn thu nhập ổn định để đội ngũ an tâm công tác.

- Không ngừng cải tiến công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với điều kiện thực tiễn hướng tới sự công bằng, lành mạnh, tạo điều kiện cho từng cá nhân phấn đấu nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt Hội nghị CBVC đầu năm học, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo trong đội ngũ nhằm đem lại kết quả tốt nhất cho công tác dạy và học của nhà trường.

- Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ, đánh giá chặt chẽ, đúng quy định. Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý (chuẩn hiệu trưởng), giảng dạy (chuẩn nghề nghiệp giáo viên) nhằm đánh giá đúng năng lực từng cá nhân để có kế hoạch bồi dưỡng, quy hoạch và phát triển đội ngũ kế cận.

III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa

- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tổ chức bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT, UBND huyện về kế hoạch tuyển sinh đầu cấp. Tham mưu tích cực với Đảng ủy, HĐND, UBND xã, UBND huyện đầu tư xây dựng mới các phòng học, phòng học bộ môn, phòng chức năng để giúp nhà trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất vào năm 2025.

- Xây dựng kế hoạch mua sắm hợp lý các trang thiết bị dạy học hiện đại, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh.

- Thực hiện có hiệu quả lộ trình quản lý nhà trường trên các hệ thống trực tuyến do Sở GD&ĐT triển khai.

IV. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin

Quản lý tất cả các hoạt động trong nhà trường bằng các phần mềm trực tuyến tương ứng, đảm bảo quá trình chuyển đổi số theo chỉ đạo của cấp trên.

Thực hiện tốt quản lý đánh giá, xếp loại học sinh, học bạ học sinh trên hệ thống phần mềm trực tuyến do Sở GD&ĐT chỉ đạo.

V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục

- Thực hiện đúng đề án tinh giảm biên chế của nhà trường giai đoạn 2020 -2025 để tăng hiệu quả bộ máy.    

- Xây dựng kế hoạch tài chính của nhà trường theo hướng tự chủ hạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.

- Thực hiện tốt vận động tài trợ, huy động các nguồn lực xã hội hóa giáo dục để nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

VI. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác

- Khai thác có hiệu quả website của nhà trường, giới thiệu rộng rãi các hoạt động của nhà trường trên các phương tiện thông tin, qua mạng xã hội (FB, Zalo,…) để CMHS, học sinh có thể truy cập thông tin về nhà trường. Khai thác hiệu quả phần mềm trực tuyến quản lý giáo dục (SMAS, vnedu, CSDLGD, …) để CMHS theo dõi được quá trình học tập và rèn luyện của con, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giáo dục học sinh.

- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội để phối hợp tốt việc giáo dục học sinh.

- Mối quan hệ tốt với chính quyền, cộng đồng dân cư, các cơ quan ban ngành nơi địa bàn trường trú đóng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của địa phương, của cộng đồng dân cư.

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban chỉ đạo

Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược. Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược; điều chỉnh kế hoạch chiến lược từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường, theo chỉ đạo của ngành giáo dục, phù hợp thực tế của địa phương.

2. Chỉ đạo thực hiện

2.1. Phổ biến, tuyên truyền về kế hoạch chiến lược:

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường, để kế hoạch chiến lược của nhà trường trở thành kế hoạch chiến lược của từng cá nhân, tổ chuyên môn trong nhà trường với mục tiêu chiến lược và giải pháp chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn.

2.2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

- Giai đoạn 1:

Năm học 2020 - 2021: Phổ biến lấy ý kiến đóng góp, hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục.

- Giai đoạn 2:

Năm 2021 - 2022: Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược cho phù hợp với yêu cầu mới. Tập trung sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, xây dựng bổ sung một số công trình phụ trợ như nhà vệ sinh học sinh, tu bổ sân TDTT, sửa chữa phòng chức năng, phòng bộ môn theo hướng đạt tiêu chuẩn. Thực hiện 30% kế hoạch chiến lược; tập trung củng cố và nâng cao chất lương giáo dục học sinh; phân công giáo viên đi học đạt chuẩn, bồi dưỡng dạy các môn tích hợp như KHTN, LS&ĐL.

- Giai đoạn 3:

Năm 2022 - 2023: Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược cho phù hợp với yêu cầu mới. Tập trung sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất phòng học, phòng học bộ môn. Thu thập thông tin, kiểm tra đánh giá, sơ kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2020 - 2025. Thực hiện 60% kế hoạch chiến lược.

- Giai đoạn 4:

 Từ năm 2023 - 2024: Tiếp tục điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Tiếp tục tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng bổ sung phòng học, phòng học bộ môn. Thực hiện khoảng 80% kế hoạch chiến lược.

- Giai đoạn 5:

 Từ năm 2024 - 2025: Tiếp tục điều chỉnh bổ sung thực hiện kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Tiếp tục tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng bổ sung phòng học, phòng học bộ môn, nâng cấp sân trường, sân TDTT. Hoàn thành báo cáo đề nghị đánh giá ngoài trường THCS đạt KĐCLGD và chuẩn quốc gia mức độ 1.

2.3. Phân công thực hiện:

- Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất nội dung, biện pháp cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch từng năm học.

- Phó Hiệu trưởng:  giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai từng nội dung công việc cụ thể được giao, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

- Chủ tịch công đoàn, Bí thư chi đoàn, Tổng phụ trách Đội: Triển khai thực hiện kế hoạch trong đoàn thể được phân công phụ trách. Báo cáo thường kỳ nội dung, biện pháp, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

- Tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ VP: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch ngày càng hiệu quả.

- Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo nhiệm vụ được phân công. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

- Học sinh: thi đua rèn luyện đạo đức và kỹ năng tự học tập theo phương châm “Chăm ngoan - Học tốt “ và khẩu hiện hành động: “Tự tin - Đoàn kết - Vượt khó - Vươn lên”, góp ý xây dựng nhà trường thông qua các tổ chức đoàn thể. Tích cực tham gia hoạt động giáo dục để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc học nghề. Phấn đấu trở thành những người công dân tốt.

- Ban đại diện cha mẹ học sinh và các bậc cha mẹ học sinh: Phối hợp với nhà trường trong giáo dục và bồi dưỡng cho học sinh các giá trị sống, kỹ năng sống. Hỗ trợ tinh thần, nguồn lực vật chất, đóng góp ý kiến với nhà trường để hoàn thành tốt các mục tiêu phát triển theo từng giai đoạn của kế hoạch chiến lược.

2.3. Tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch:

- Hiệu trưởng, trưởng ban chỉ đạo báo cáo Hội đồng trường thực hiện tự kiểm tra, đánh giá ở từng năm học và kết thúc từng giai đoạn.

- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Vĩnh Hưng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển của địa phương. Trường THCS Vĩnh Hưng rất mong được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo; sự quan tâm ủng hộ hiệu quả của tập thể CBGV, NV, học sinh, nhân dân, cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể, chính trị, các cá nhân, các doanh nghiệp trên địa bàn xã Vĩnh Hưng./.

 

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT Bình Giang (để b/c);

- Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Vĩnh Hưng (để b/c);

- BGH, Chủ tịch công đoàn (để thực hiện);

- Các tổ chuyên môn, tổ VP (để thực hiện)

- Niêm yết tại phòng Hội đồng nhà trường

- Lưu VT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Trường Tuyn

 

 

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ

PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT

 

BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC
12345678910...

VĂN BẢN TỪ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đang load thông tin...
Đang load thông tin...
LIÊN KẾT WEBSITE
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Bình Giang
Địa chỉ: Thị trấn Kẻ Sặt - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương - Điện thoại 030203.777.566
Thiết kế và xây dựng website: Trần Minh Thái - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
Đăng nhập